+ Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại; nếu quý khách hàng còn bất kỳ khó khăn gì trong việc xác định hàng
+ Một là, thứ tự ưu tiên được chia di sản thừa kế lần lượt từ hàng thừa kế thứ nhất; thứ hai và cuối cùng là hàng thừa kế thứ ba. Những người thuộc hàng thừa kế tiếp theo chỉ được hưởng khi không còn ai thuộc hàng thừa kế trước do đã chết; không có quyền
Nếu những người ở hàng thừa kế thứ nhất còn thì những người ở hàng thừa kế khác không được quyền khởi kiện thừa kế. Người cháu gọi cha của các bạn bằng ông chú không thuộc hàng thừa kế nào cả. Tất nhiên là không có quyền khởi kiện. LS. Nguyễn Đức .
Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại.
- Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị - Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác
Vay Tiền Trả Góp Theo Tháng Chỉ Cần Cmnd. Hàng thừa kế thứ hai là gì? Xin chào Ban biên tập, tôi là Mạnh Hùng, tôi đang có nhu cầu tìm hiểu các quy định của pháp luật liên quan đến địa vị pháp lý, chuẩn mực pháp lý về cách ứng xử của cá nhân, pháp nhân và quyền, nghĩa vụ về nhân thân và tài sản của cá nhân, pháp nhân trong các quan hệ dân sự. Tôi đang có thắc mắc cần Ban biên tập giải đáp giúp tôi. Cho tôi hỏi, người thừa kế theo pháp luật được quy định cụ thể ra sao? Hàng thừa kế thứ hai là gì? Tôi có thể tìm hiểu thông tin tại văn bản pháp luật nào? Mong nhận được sự phản hồi từ Ban biên tập. Xin chân thành cảm ơn! Mạnh Hùng manhhung***** Theo quy định tại Điều 651 Bộ luật dân sự 2015 thì người thừa kế theo pháp luật được quy định cụ thể như sau - Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây + Hàng thừa kế thứ nhất gồm vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết; + Hàng thừa kế thứ hai gồm ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại; + Hàng thừa kế thứ ba gồm cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại. - Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau. - Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản. Căn cứ quy định mà Ban biên tập đã trích dẫn trên đây thì hàng thừa kế thứ hai gồm ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại. Những người thừa kế thuộc hàng thừa kế thứ hai chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế thứ nhất do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản. Mỗi người thừa kế trong hàng thừa kế thứ hai được hưởng phần di sản bằng nhau. Trên đây là nội dung tư vấn về người thừa kế theo pháp luật. Để biết thêm thông tin chi tiết, bạn nên tham khảo thêm tại Bộ luật dân sự 2015. Trân trọng!
Khi nào di sản được chia theo pháp luật?Thừa kế theo pháp luật là thừa kế theo hàng thừa kế, điều kiện và trình tự thừa kế do pháp luật quy định theo Điều 649 Bộ luật Dân sự năm 2015.Như vậy, không giống với việc chia thừa kế theo di chúc, phân chia di sản thừa kế theo pháp luật không thực hiện theo ý chí của người để lại di thời, không phải mọi trường hợp di sản đều được chia theo pháp luật mà chỉ trong các trường hợp nêu tại Điều 650 Bộ luật này mới được áp dụng- Không có di chúc;- Di chúc không hợp pháp;- Những người thừa kế theo di chúc chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc; cơ quan, tổ chức được hưởng thừa kế theo di chúc không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế;- Những người được chỉ định làm người thừa kế theo di chúc mà không có quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di Phần di sản không được định đoạt trong di chúc;- Phần di sản có liên quan đến phần của di chúc không có hiệu lực;- Phần di sản có liên quan đến người được thừa kế theo di chúc nhưng họ không có quyền hưởng di sản, từ chối nhận di sản, chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc; liên quan đến cơ quan, tổ chức được hưởng di sản theo di chúc, nhưng không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa vậy, chỉ những trường hợp nêu trên, di sản mới được chia theo pháp luật. Còn lại, nếu người để lại di sản có di chúc thì sẽ ưu tiên chia theo di chúc của người đó. Người cùng hàng thừa kế nhận phần di sản bằng nhau Ảnh minh họaHàng thừa kế thứ nhất là gì? Gồm những ai?Quy định cụ thể về các hàng thừa kế được nêu cụ thể tại khoản 1 Điều 651 Bộ luật Dân sự, gồmHàng thừa kế thứ nhất gồm vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chếtCụ thểGiữa vợ, chồng với nhauQuan hệ vợ, chồng là một trong những quan hệ gần gũi và thân thiết nhất của nam, nữ. Do đó, xét về mặt tình cảm, vợ, chồng là một tỏng những đối tượng thuộc hàng thừa kế thứ nhất của nhau là hoàn toàn hợp thời, theo khoản 1 Điều 66 Luật Hôn nhân và Gia đình, khi vợ hoặc chồng chết thì người còn sống sẽ được quản lý tài sản chung của chồng hoặc vợ trừ trường hợp di chúc hoặc những người thừa kế có quy định có yêu cầu chia di sản thì phần tài sản chung vợ chồng sẽ được chia đôi trừ khi có thỏa thuận vậy, xét về mặt tình cảm hay về mặt pháp lý, hàng thừa kế thứ nhất gồm vợ, chồng là hoàn toàn hợp nhiên, theo Điều 655 Bộ luật Dân sự, cần lưu ý các trường hợp đặc biệt khi nhận thừa kế của vợ, chồng gồm- Vợ, chồng đã chia tài sản chung khi hôn nhân còn tồn tại mà sau đó có một người chết thì người còn sống vẫn được hưởng thừa Vợ, chồng xin ly hôn nhưng chưa được Tòa án công nhận bằng một bản án hoặc quyết định hoặc bản án, quyết định chưa có hiệu lực thì nếu một người chết người còn lại vẫn được thừa Người đang là vợ, chồng của một người tại thời điểm người đó chết thì sau này khi chia di sản thừa kế, người này vẫn được hưởng thừa cha đẻ, mẹ đẻ với người chếtNgoài quan hệ vợ, chồng thì quan hệ ruột thịt giữa cha, mẹ đẻ với người đã chết cũng là một trong những mối quan hệ gần gũi nhất của một người. Do đó, cha, mẹ đẻ cũng là một trong những đối tượng thuộc hàng thừa kế thứ nhất của người cha nuôi, mẹ nuôi với người chếtTheo khoản 1 Điều 24 Luật Nuôi con nuôi, kể từ ngày giao nhận con nuôi, cha mẹ nuôi và con nuôi có đầy đủ các quyền, nghĩa vụ của cha mẹ và con đó, nếu việc nhận con nuôi là hợp pháp thì cha nuôi, mẹ nuôi cũng có quyền, lợi ích cũng như nghĩa vụ tương đương với cha đẻ, mẹ chỉ vậy, theo Điều 653 Bộ luật Dân sự, con nuôi và cha mẹ nuôi được thừa kế di sản của đó, cha, mẹ nuôi là một trong những đối tượng thuộc hàng thừa kế thứ nhất của người con đẻ, con nuôi với người chếtNhư phân tích ở trên, không chỉ cha, mẹ nuôi với con nuôi mà con nuôi với cha, mẹ nuôi cũng được thừa kế di sản của nhau theo Điều 653 Bộ luật Dân sự nêu các phân tích trên có thể thấy, pháp luật quy định hàng thừa kế thứ nhất gồm vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết căn cứ vào quan hệ hôn nhân, huyết thống và nuôi dưỡng của những đối tượng biệt Những người cùng hàng thừa kế sẽ được hưởng phần di sản bằng nhau theo quy định tại khoản 2 Điều 651 Bộ luật Dân đây là giải đáp thắc mắc về hàng thừa kế thứ nhất là gì? Nếu còn thắc mắc, độc giả vui lòng liên hệ để được hỗ trợ, giải đáp.>> Thủ tục phân chia di sản thừa kế theo pháp luật mới nhất
Khi thực hiện thủ tục khai nhận di sản thừa kế hoặc phân chia di sản thừa kế, việc xác định đúng những đối tượng thuộc các hàng thừa kế là một việc rất quan trọng. Vậy hàng thừa kế thứ 3 là gì? Hàng thừa kế thứ ba gồm những ai? Mục lục bài viết 1 1. Hàng thừa kế thứ ba là gì? 2 2. Hàng thừa kế thứ ba gồm những ai? 3 3. Hàng thừa kế thứ ba được nhận thừa kế khi nào Điều kiện để hàng thừa kế thứ ba nhận thừa kế Thủ tục nhận thừa kế của hàng thừa kế thứ ba Hàng thừa kế là quy định nhằm xác định thứ tự phân chia di sản thừa kế của những người được thừa kế theo pháp luật, hàng thừa kế bao gồm có hàng thừa kế thứ nhất, hàng thừa kế thứ hai và hàng thừa kế thứ ba. Xác định chính xác hàng thừa kế sẽ góp phần đảm bảo việc phân chia di sản thừa kế được thực hiện đúng theo các quy định của pháp luật; đồng thời, đảm bảo quyền lợi của những người thừa kế. Mặc dù pháp luật hiện hành không có quy định về định nghĩa hàng thừa kế, tuy nhiên ta có thể hiểu hàng thừa kế là những người thuộc diện thừa kế theo pháp luật. Theo quy định tại khoản 1 Điều 651 của Bộ luật dân sự năm 2015 thì hàng thừa kế được chia làm ba hàng – Hàng thừa kế thứ nhất bao gồm vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết; – Hàng thừa kế thứ hai bao gồm + Ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; + Cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại. – Hàng thừa kế thứ ba bao gồm + Cụ nội, cụ ngoại của người chết; + Bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; + Cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; + Chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại. Có thể thấy, pháp luật phân chia hàng thừa kế dựa vào mối quan hệ khăng khít, gần gũi trên cơ sở huyết thống, nghĩa vụ và bổn phận của những thế hệ trong gia đình. Điều đó đồng nghĩa, người mà người chết có nghĩa vụ phải chăm sóc, nuôi dưỡng, sẻ chia đầu tiên sẽ là những người được xét hưởng di sản mà người chết để lại trước tiên. Cần chú ý là không phải những người thuộc tất cả những hàng thừa kế đã nêu trên đều được hưởng di sản do người chết để lại. Mà thứ tự được hưởng phần di sản theo đúng thứ tự của ba hàng thừa kế. Có nghĩa là những người thuộc hàng thừa kế thứ hai chỉ được hưởng thừa kế, nếu như không còn ai ở hàng thừa kế thứ nhất do đã chết, không có quyền hưởng di sản hoặc bị truất quyền hưởng di sản, từ chối nhận di sản. Tương tự như vậy, những người thuộc hàng thừa kế thứ ba chỉ được hưởng thừa kế, nếu như không còn ai ở hàng thừa kế thứ hai do họ đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản. Như vậy trường hợp những người ở hàng thừa kế thứ nhất hoặc thứ hai vẫn còn dù chỉ là duy nhất có một người thì những người thuộc hàng thừa kế thứ ba sẽ không được hưởng di sản của người chết để lại. 2. Hàng thừa kế thứ ba gồm những ai? Căn cứ khoản 1 Điều 651 Bộ Luật Dân sự 2015 quy định hàng thừa kế thứ ba bao gồm những đối tượng sau – Cụ nội, cụ ngoại của người chết; – Bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; – Cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; – Chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại. + Quan hệ thừa kế giữa cụ nội với chắt nội, giữa cụ ngoại với chắt ngoại và ngược lại Cụ nội là người đã sinh ra ông hoặc bà nội của người đó, cụ ngoại là người sinh ra ông hoặc bà ngoại của người đó. Trong trường hợp cụ nội, cụ ngoại mất không có người thừa kế là con, cháu hoặc có người thừa kế nhưng những đối tượng này đều từ chối hoặc bị truất quyền hưởng thừa kế thì chắt sẽ được hưởng di sản của cụ. + Quan hệ thừa kế giữa bác ruột, cô ruột, chú ruột, cậu ruột, dì ruột với cháu ruột và ngược lại Bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột đều là anh chị em ruột của bố hoặc mẹ của cháu. Khi cháu ruột chết thì anh chị em ruột của bố, mẹ thuộc hàng thừa kế thứ ba của cháu và ngược lại. Ví dụ Anh Nguyễn Viết A đã mất cha mẹ từ nhỏ, anh A sống với ông bà nội. Đến năm 2020 cả ông bà nội và ông bà ngoại đều chết hết. Anh A không có anh chị em ruột, vợ và con kể cả bố mẹ nuôi, con nuôi, anh A chỉ có những người thân còn sống đó là anh trai của bố bác ruột, em gái của mẹ dì ruột. Đến tháng 9/2022 anh A chết do tai nạn giao thông, không để lại di chúc. Tài sản của anh A để lại bao gồm có một thửa đất rộng 500m2. Như vậy, có thể thấy những đối tượng thuộc hàng thừa kế thứ nhất và thứ hai của anh A đều không có ai sau khi anh A mất. Vậy hàng thừa kế thứ ba sẽ được hưởng di sản của anh A để lại đó chính là bác ruột và dì ruột của anh A. 3. Hàng thừa kế thứ ba được nhận thừa kế khi nào Điều kiện để hàng thừa kế thứ ba nhận thừa kế Những đối tượng ở hàng thừa kế thứ ba được thừa kế khi đáp ứng đủ các điều kiện sau – Điều kiện thứ nhất di sản thừa kế được chia thừa kế theo pháp luật Thừa kế theo pháp luật là thừa kế theo hàng thừa kế, pháp luật dân sự quy định những trường hợp sau sẽ thực hiện thừa kế theo pháp luật + Không có di chúc; + Di chúc không hợp pháp; + Những người thừa kế theo di chúc chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc; + Những người được chỉ định làm người thừa kế theo di chúc mà không có quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản; + Phần di sản không được định đoạt trong di chúc; + Phần di sản có liên quan đến phần của di chúc không có hiệu lực pháp luật; + Phần di sản có liên quan đến người được thừa kế theo di chúc nhưng họ không có quyền hưởng di sản, họ từ chối nhận di sản, chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc. – Điều kiện thứ hai những đối tượng thuộc hàng thừa kế thứ nhất và thứ hai đều đã chết hoặc từ chối nhận di sản Như đã phân tích ở mục trên, thứ tự được hưởng di sản theo đúng thứ tự của ba hàng thừa kế, người ở hàng thừa kế thứ ba chỉ được hưởng thừa kế, nếu như không còn ai ở hàng thừa kế thứ hai do đã chết, không có quyền hưởng di sản hoặc bị truất quyền hưởng di sản, từ chối nhận di sản – Điều kiện thứ ba những đối tượng thuộc hàng thừa kế thứ ba phải còn sống tại thời điểm mở thừa kế Thời điểm mở thừa kế là thời điểm người có tài sản chết. Tại Điều 613 Bộ Luật Dân sự 2015 quy định người thừa kế là cá nhân phải là người còn sống vào thời điểm mở thừa kế hoặc sinh ra và phải còn sống sau thời điểm mở thừa kế nhưng đã thành thai trước khi người để lại di sản chết. Như vậy, những người thuộc hàng thừa kế thứ ba được hưởng di sản khi họ đáp ứng được hai điều kiện trên và họ phải còn sống tại thời điềm mở thừa kế. Thủ tục nhận thừa kế của hàng thừa kế thứ ba Để hoàn tất thủ tục nhận thừa kế của các đối tượng thuộc hàng thừa kế thứ ba, những đối tượng này phải thực hiện thủ tục khai nhận di sản thừa kế hoặc phân chia di sản thừa kế, tuân thủ lần lượt các bước sau Bước 1 chuẩn bị hồ sơ Các đối tượng thuộc hàng thừa kế thứ ba đến tổ chức hành nghề công chức để làm thủ tục khai nhận di sản thừa kế, khi đi các đối tượng mang những giấy tờ sau – Phiếu yêu cầu công chứng; – Chứng minh nhân dân/căn cước công dân; – Giấy tờ chứng minh người đi khai nhận di sản thừa kế thuộc hàng thừa kế thứ ba; – Giấy tờ chứng minh những đối tượng thuộc hàng thừa kế thứ nhất và thứ hai đều đã chết hoặc từ chối nhận di sản thừa kế hoặc không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản; – Giấy chứng tử của người để lại di sản thừa kế; – Giấy tờ về di sản thừa kế, ví dụ như giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; sổ tiết kiệm, đăng ký xe, cổ phiếu, cổ phần hoặc những giấy tờ chứng minh quyền sở hữu đối với tài sản khác nếu có. Bước 2 tiến hành công chứng văn bản khai nhận di sản thừa kế Sau khi nộp đủ hồ sơ, giấy tờ, Công chứng viên sẽ tiến hành xem xét và kiểm tra – Nếu hồ sơ đầy đủ Công chứng viên tiến hành tiếp nhận, thụ lý và ghi vào sổ công chứng; – Nếu hồ sơ chưa đầy đủ Công chứng viên tiến hành hướng dẫn và yêu cầu bổ sung; – Nếu hồ sơ không có cơ sở để giải quyết Công chứng viên phải giải thích lý do và từ chối tiếp nhận hồ sơ. Bước 3 niêm yết việc thụ lý văn bản khai nhận di sản Sau khi hồ sơ được tiếp nhận, tổ chức hành nghề công chứng sẽ phải tiến hành thực hiện niêm yết công khai tại trụ sở của Ủy ban nhân dân UBND cấp xã nơi thường trú cuối cùng của người để lại di sản. Sau 15 ngày niêm yết, UBND cấp xã có trách nhiệm xác nhận việc niêm yết. Bước 3 Ký văn bản khai nhận di sản Sau khi nhận được niêm yết mà không có khiếu nại, tố cáo thì tổ chức hành nghề công chứng tiến hành thực hiện giải quyết hồ sơ – Nếu đã có dự thảo Văn bản khai nhận Công chứng viên thực hiện kiểm tra các nội dung trong văn bản đảm bảo không có các điều khoản vi phạm pháp luật, trái đạo đức xã hội… – Nếu chưa có dự thảo Công chứng viên soạn thảo theo các đề nghị của người khai nhận di sản. Sau khi soạn thảo xong, người thừa kế sẽ đọc lại nội dung, đồng ý và sẽ được chính Công chứng viên hướng dẫn ký vào Văn bản khai nhận di sản thừa kế. Bước 4 Ký chứng nhận và trả kết quả Công chứng viên ký xác nhận vào Lời chứng và từng trang của Văn bản khai nhận này. Sau khi ký xong sẽ tiến hành thu phí, thù lao công chứng, các chi phí khác và trả lại bản chính Văn bản khai nhận cho những người thừa kế. Văn bản pháp luật được sử dụng trong bài viết Bộ Luật Dân sự 2015.
Hàng thừa kế thứ hai là gì? Hàng thừa kế thứ hai là gì? Xin chào Ban biên tập, tôi là Mạnh Hùng, tôi đang có nhu cầu tìm hiểu các quy định của pháp luật liên quan đến địa vị pháp lý, chuẩn mực pháp lý về cách ứng xử của cá nhân, pháp nhân và quyền, nghĩa vụ về nhân thân và tài sản của cá nhân, pháp nhân trong các quan hệ dân sự. Tôi đang có thắc mắc cần Ban biên tập giải đáp giúp tôi. Cho tôi hỏi, người thừa kế theo pháp luật được quy định cụ thể ra sao? Hàng thừa kế thứ hai là gì? Tôi có thể tìm hiểu thông tin tại văn bản pháp luật nào? Mong nhận được sự phản hồi từ Ban biên tập. Xin chân thành cảm ơn! Mạnh Hùng manhhung*****
Cho tôi hỏi làm thể nào để xác định hàng thừa kế thứ nhất, thứ hai, thứ ba khi không có di chúc? Trường hợp nào không được hưởng thừa kế? - Ngọc Hoàng Đắk Nông Thế nào là hàng thừa kế thứ nhất, thứ hai, thứ ba? Hình từ Internet 1. Thế nào là hàng thừa kế thứ nhất, thứ hai, thứ ba? Theo Điều 651 Bộ luật Dân sự 2015, hàng thừa kế thứ nhất, thứ hai, thứ ba được xác định như sau - Hàng thừa kế thứ nhất gồm vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết; - Hàng thừa kế thứ hai gồm ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại; - Hàng thừa kế thứ ba gồm cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại. Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau. Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản. 2. Quy định về thừa kế thế vị Điều 652 Bộ luật Dân sự 2015 quy định trong trường hợp con của người để lại di sản chết trước hoặc cùng một thời điểm với người để lại di sản thì cháu được hưởng phần di sản mà cha hoặc mẹ của cháu được hưởng nếu còn sống; Nếu cháu cũng chết trước hoặc cùng một thời điểm với người để lại di sản thì chắt được hưởng phần di sản mà cha hoặc mẹ của chắt được hưởng nếu còn sống. 3. Những trường hợp thừa kế theo quy định pháp luật Có 04 trường hợp thừa kế theo pháp luật, quy định tại khoản 1 Điều 650 Bộ luật Dân sự 2015, cụ thể - Không có di chúc; - Di chúc không hợp pháp; - Những người thừa kế theo di chúc chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc; cơ quan, tổ chức được hưởng thừa kế theo di chúc không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế; - Những người được chỉ định làm người thừa kế theo di chúc mà không có quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản. Ngoài ra, thừa kế theo pháp luật cũng được áp dụng đối với các phần di sản sau đây - Phần di sản không được định đoạt trong di chúc; - Phần di sản có liên quan đến phần của di chúc không có hiệu lực pháp luật; - Phần di sản có liên quan đến người được thừa kế theo di chúc nhưng họ không có quyền hưởng di sản, từ chối nhận di sản, chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc; liên quan đến cơ quan, tổ chức được hưởng di sản theo di chúc, nhưng không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế. 4. Những đối tượng không được quyền hưởng di sản Căn cứ Điều 621 Bộ luật Dân sự 2015, những người sau đây không được quyền hưởng di sản - Người bị kết án về hành vi cố ý xâm phạm tính mạng, sức khỏe hoặc về hành vi ngược đãi nghiêm trọng, hành hạ người để lại di sản, xâm phạm nghiêm trọng danh dự, nhân phẩm của người đó; - Người vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ nuôi dưỡng người để lại di sản; - Người bị kết án về hành vi cố ý xâm phạm tính mạng người thừa kế khác nhằm hưởng một phần hoặc toàn bộ phần di sản mà người thừa kế đó có quyền hưởng; - Người có hành vi lừa dối, cưỡng ép hoặc ngăn cản người để lại di sản trong việc lập di chúc; giả mạo di chúc, sửa chữa di chúc, hủy di chúc, che giấu di chúc nhằm hưởng một phần hoặc toàn bộ di sản trái với ý chí của người để lại di sản. Những đối tượng nêu trên vẫn được hưởng di sản, nếu người để lại di sản đã biết hành vi của những người đó, nhưng vẫn cho họ hưởng di sản theo di chúc. Như Mai >> XEM BẢN TIẾNG ANH CỦA BÀI VIẾT NÀY TẠI ĐÂY Đây là nội dung tóm tắt, thông báo văn bản mới dành cho khách hàng của LawNet. Nếu quý khách còn vướng mắc vui lòng gửi về Email info
hàng thừa kế thứ hai